BÀI 39 : BỤNG ĐẦY CHƯỚNG, DẠ DÀY ĐAU
Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân
BỤNG ĐẦY TRƯỚNG HƠI
· Tự cảm thấy trong bụng như có nhiều hơi đầy tức, trướng, nặng, khó chịu.
· Thường do Tỳ Vị tiêu hoá không tốt, thấp nghẽn, khí trệ, cho nên thường kèm các chứng ăn uống kém, sau khi ăn no tức, ợ hơi buồn nôn đại tiện không điều, chân tay bứt rứt, rêu lưỡi dầy nhớt…
· Bấm chỉ có tác dụng xẹp hơi nhưng không có nghĩa là trị tận gốc, vì có thể sau đó bệnh đầy hơi sẽ trở lại.
· Bệnh liên hệ đến đường kinh 2 (tay và chân).
Phác đồ điều trị
· . Khai thông
· . Khóa Hổ khẩu + bấm Ngũ bội 2 (khai thông kinh khí).
· . Khóa Khô khốc 3 bấm Ngũ bội 2 (khai thông kinh khí).
· . Bấm Tam phi , Kim quy ( 2 huyệt đặc hiệu)
· . Thêm Vị trường điểm, Vị thốn, KK3 + Mạnh túc, KK3 + Tinh ngheo
· Ghi chú: Tam phi – Kim quy là 1 cặp giúp tiêu hơi, có thể cải thiện cả cho các em bé bị “bụng ỏng đít beo”. Day thường xuyên 2 huyệt này giúp các em bé ăn ngon, tiêu hóa tốt hơn
+ Khóa bằng Bàn tay ôm ra phía sau sườn + Day Tam phi: day tròn theo chiều kim đồng hồ rồi hất lên
+ Khóa kk3 +Day Kim quy
DẠ DÀY ĐAU
Đau ở giữa bụng ( vùng trấn thủy) là vùng thượng vị , từ đó xích sang tay phải mà thấy đau thì là đau tá chàng, 2 cái này chữa giống nhau. Ăn xong mà đau bụng ngay là đau dạ dày, còn ăn xong mà 2 tiếng sau mới đau thì là đau tá tràng.
Phác đồ điều trị: Chữa dạ dày dùng 3 huyệt Dĩ mạch, Mạnh túc, Tinh ngheo. 3 huyệt này chữa đau 3 vị trí khác nhau. Bụng chia làm 3 phần. Phần thứ nhất là Thượng vị ( trên rốn) từ huyệt Dĩ mạch đổ lên cho đến vùng trấn ức. Vùng 2 giữa trấn thủy và lỗ rốn ta gọi là Trung vị. Dưới rốn là hạ vị. Trước tiên là đau ở vùng thượng vị ở giữa bụng ( vùng trấn thủy), từ đó xích sang tay phải mà thấy đau thì là đau tá chàng, 2 cái này chữa giống nhau. Ăn xong mà đau bụng ngay là đau dạ dày, còn ăn xong mà 2 tiếng sau mới đau thì là đau tá tràng.
· .Bệnh liên hệ đến đường kinh Ngũ bội 2 là chính .
Phác đồ điều trị
· . Khai thông
· . Khóa Hổ khẩu bấm Ngũ bội 2 (sơ thông kinh khí).
· . Khóa Khô khốc 3 bấm Ngũ bội 2 (sơ thông kinh khí).
· . Thêm Vị trường điểm (huyệt đặc hiệu điều chỉnh kinh khí ở dạ dày, ruột).
· + Đau ở vùng Thượng vị: Dĩ mạnh (day Dĩ mạnh)
· + Đau ở vùng Trung vị: Mạnh túc(Khóa KK3+ day Mạnh túc)
· + Đau ở vùng Hạ vị: Tinh ngheo (Khóa KK3 + day Tinh ngheo)
· + Đau tức sườn Phải hoặc Trái: Vị thốn (Chung cho cả 3 vùng) – đau bên nào day mạnh bên đó (Khóa bằng Bàn tay ôm ra phía sau sườn + day Vị thốn)
TAM PHI - VT : Trên đầu sụn của sườn 9, bên Phải.
- TD : Làm duỗi cơ bị co rút, trị bụng đầy hơi, làm 2 chân duỗi ra.
- CB : 4 ngón tay bóp chặt phía sau lưng, ngón tay cái đè vào huyệt, làm sao cho ngón tay sờ đụng vào kẽ sườn, bấm móc vào khe sườn.
- GC : .. Huyệt này giúp trẻ nhỏ kích thích tiêu hóa, ăn được, ngủ được sau mỗi lần bấm.
KIM QUY - VT : Từ khớp 1 ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân 1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón 5.
- TD : Trị bụng đầy hơi.
- CB : Khóa Khô khốc 3 + Bấm hơi chếch về phía ngón chân 5.
- GC : . Không bấm mạnh và nhiều ở chân trái.
. Trong trường hợp kích thích huyệt này nhiều quá làm cho người bệnh thấy mệt, bóp Trụ cột hồi sinh để giải.
VỊ TRƯỜNG ĐIỂM - VT : Tại điểm giữa rãnh mô ngón tay cái và đường thẳng từ chỗ lõm nhất nếp cổ tay trong kéo xuống. Hoặc từ giữa nếp cổ tay xuống 1 khoát, hơi chếch về phía ngón tay cái 1 ít.
- TD : Trị dạ dầy đau, bụng đầy, ăn không tiêu, ruột đầy hơi, ruột sôi kêu.
- CB : Dùng ngón tay trỏ đè lên xương quay, ngón 3 và 4 nắm ngón tay cái người bệnh, ngón cái ấn thẳng vào huyệt + day lên, xuống nhẹ nhàng.
MẠNH TÚC - VT : Khe ngón chân cái (1) và ngón chân 2 kéo thẳng xuống lòng (gan) bàn chân 1 khoát.
- TD : Trị dạ dầy bị rối loạn (ợ hơi, ợ chua).
+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.
+ Đau vùng trung vị: dùng huyệt Mạnh túc, Vị thốn.
+ Đau vùng hạ vị: dùng huyệt Tinh ngheo.
Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).
- CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 1.
DĨ MẠCH - VT : Tại điểm giữa đường nối lỗ rốn và chấn thủy (ức). Hoặc từ giữ lỗ rốn đo lên [hướng ngực] 4 thốn ( 5 ngang ngón tay).
- TD : Trị đau dạ dày (vùng thượng vị), nôn mửa, nấc.
- CB : Vừa ấn vào vừa day.
VỊ THỐN - VT : Trên đường ngang qua lỗ rốn, cách lỗ rốn khoảng 8 khoát. Hoặc lấy đường thẳng từ giữa hố nách xuống chạm vào đường ngang từ giữa rỗ rốn kéo ra, từ đó đo vào phía rốn 2 khoát.
- TD : Trị dạ dày đau, bụng đau.
+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.
+ Đau vùng trung vị : dùng huyệt Mạnh túc.
+ Đau vùng hạ vị : dùng huyệt Tinh ngheo.
Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).
- CB : Day - ấn.
TINH NGHEO - VT : Khe ngón chân 4 và 5 xuống phía lòng bàn chân 1 khoát.
- TD : Trị bụng đầy hơi, vùng dạ dầy bị lạnh, vùng hạ vị đau.
- CB : Bấm chếch ngón tay về phía ngón chân 5.